1. Khái niệm
- Liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên là tình trạng tổn thương dây thần kinh mặt tại đoạn ngoại vi so với nhân vận động ở cầu não. Hậu quả gây giảm hoặc mất hoàn toàn chức năng vận động các cơ vùng mặt một bên.
2. Nguyên nhân
- Liệt Bell: thường gặp nhất, liên quan đến phản ứng viêm – phù nề dây thần kinh do virus (Herpes simplex type 1), lạnh hoặc yếu tố mạch máu. Đa số các liệt mặt Bell đều phục hồi hoàn toàn trong khoảng 6 tháng.
- Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác:
-
U vùng góc cầu – tiểu não, u màng não, di căn ung thư, u tuyến mang tai,..
-
Lao màng não, viêm màng não, viêm tai-xương chũm, zona hạch gối....
-
Chấn thương sọ não: vỡ xương đá, ổ máu tụ ở hõm nhĩ, do phẫu thuật
-
Bệnh lý toàn thân: đái tháo đường, viêm đa dây thần kinh,...
-
Liệt dây VII do thai nghén (thường xuất hiện khi thai trên 6 tháng do phù, ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch và rối loạn chuyển hoá vitamin. Điều trị chủ yếu dùng vitamin nhóm B liều cao và làm tăng lưu thông tuần hoàn. Tiên lượng tốt sau khi sinh).
3. Lâm sàng
- Khởi phát đột ngột, tiến triển trong vòng 24–72 giờ.
- Dấu hiệu đặc trưng:
-
Mắt bên liệt nhắm không kín, dấu hiệu Charles Bell dương tính (nhãn cầu mắt bị liệt di chuyển lên trên và ra ngoài khi người bệnh cố gắng nhắm mắt nhưng không nhắm kín được)
-
Ở trạng thái nghỉ, mặt không cân xứng, bị kéo lệch về bên lành. Nếp nhăn trán bị xóa so với bên đối diện và cung mày bị rơi xuống. Miệng méo, nhân trung lệch về bên lành, mép bên liệt bị hạ thấp, má bị nhẽo và phồng lên khi thở ra.
-
Khi điệu bộ, mặt mất cân xứng rõ hơn. Khó hoặc không thể thực hiện một số cử động: nhăn trán, cau mày, nhai, thổi phồng má, huýt sáo.
-
Triệu chứng kèm theo: đau vùng chũm, rối loạn vị giác 2/3 trước lưỡi, giảm tiết nước mắt hoặc nước bọt, liệt nửa người kiểu trung ương bên đối diện như trong hội chứng Millard – Gubler hay hội chứng Foville cầu não dưới.

4. Cận lâm sàng
- Điện cơ (EMG), đo dẫn truyền thần kinh: đánh giá mức độ tổn thương và khả năng hồi phục.
- MRI/CT sọ não: cần thiết khi liệt không hồi phục, tái phát, hoặc để loại trừ các nguyên nhân khác gây chèn ép lên dây thần kinh mặt chẳng hạn như khối u hoặc chấn thương sọ não...
- Nội soi tai: loại trừ các bệnh lý tai gây liệt mặt
- Xét nghiệm máu nếu cần loại trừ các bệnh lý khác như tiểu đường hoặc các bệnh nhiễm trùng gây ra bệnh cảnh tương tự.
5. Điều trị
5.1. Nguyên tắc
- Trước hết cần loại trừ các bệnh lý cấp tính
- Khởi trị càng sớm càng tốt (tốt nhất trong 72 giờ đầu).
- Kết hợp điều trị nguyên nhân, giảm phù nề – viêm, bảo vệ giác mạc và phục hồi chức năng cơ mặt.
5.2. Điều trị nội khoa
- Dùng corticoid sớm, liều cao (1mg prednisolon/kg) sau khi đã loại trừ các chống chỉ định (đái tháo đường, lao, loét dạ dày- tá tràng, rối loạn tâm thần…)
- Ngoài ra có thể dùng các thuốc chống virus đặc biệt cho những trường hợp có bệnh cảnh nhiễm virus hay đau vùng sau tai, rối loạn cảm giác vùng mặt.
- Chăm sóc mắt: nước mắt nhân tạo, thuốc mỡ bôi mắt, che mắt khi ngủ, kính bảo hộ ban ngày.
- Thuốc hỗ trợ: vitamin nhóm B, thuốc giảm đau nếu cần.
5.3. Phục hồi chức năng
- Tập vận động cơ mặt, xoa bóp cơ mặt.
Nguyên tắc:
-
Dùng gương: Ngồi thả lỏng và sử dụng gương để quan sát các động tác và đảm bảo bạn đang tập đúng bên.
-
Tăng dần mức độ: Bắt đầu từ các bài tập dễ dàng nhất và tăng dần độ khó, dùng tay trợ giúp nếu chưa có cử động.
-
Kiên trì: Thực hiện đều đặn mỗi ngày cho đến khi các triệu chứng cải thiện. Mỗi động lác lặp lại 15- 20 cái, mỗi ngày tập 2-3 lần
Các bài tập cơ bản:
Mặt trên
-
Nhăn trán
-
Cau mày
-
Nhướn mày
-
Nhắm mắt từ từ, không làm cho miệng bị kéo lên và lông mày bị kéo xuống
-
Mở to 2 mắt nhưng không nhướn mày
Mặt dưới
-
Nhăn mũi, nở lỗ mũi
-
Cong môi trên và trề môi trên
-
Chu môi thổi sáo
-
Cười không lộ răng, cười lộ răng
-
Kéo khóe miệng lên ở từng bên
-
Trề cằm, môi dưới
-
Tập phát âm A-O-U-I-E
- Các biện pháp hỗ trợ: Châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, chườm ấm vùng mặt bên liệt, siêu âm, điện xung.
6. Tiên lượng
- Khoảng 80–85% bệnh nhân liệt Bell hồi phục hoàn toàn trong vòng 3–6 tháng nếu được điều trị sớm.
- Yếu tố tiên lượng xấu: liệt hoàn toàn, tuổi cao, bệnh nền nặng, điều trị muộn, tổn thương nặng trên điện cơ.
- Di chứng có thể gặp: co thắt nửa mặt, đồng vận (synkinesis), các biến chứng mắt (viêm kết mạc, viêm giác mạc...)
7. Phòng ngừa và theo dõi
- Giữ ấm vùng mặt – cổ, tránh gió lạnh đột ngột.
- Điều trị tích cực các bệnh tai mũi họng.
- Kiểm soát bệnh lý mạn tính (đái tháo đường)
- Tái khám định kỳ theo hẹn để đánh giá tiến triển, thực hiện các bài tập phục hồi phù hợp.
Kết luận
Liệt dây thần kinh VII ngoại biên là một bệnh lý thần kinh thường gặp, đa số lành tính, nhưng có ảnh hưởng rõ rệt đến thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống. Can thiệp sớm bằng corticosteroid, chăm sóc mắt và phục hồi chức năng là những yếu tố quyết định tiên lượng. Việc kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền có thể mang lại lợi ích bổ sung, giúp bệnh nhân hồi phục nhanh và hạn chế biến chứng.