Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh "Đái tháo đường" là do tình trạng thiếu Insulin tuyệt đối hoặc tương đối. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết, cùng với rối loạn chuyển hóa quan trọng của các chất đường, đạm, mỡ, chất khoáng.
I. Các loại Đái tháo đường thường gặp
Đái tháo đường type 1: do tuyến tụy không sản xuất đủ insulin, trước đây còn gọi là “ĐTĐ phụ thuộc insulin”
Đái tháo đường type 2: do sự đề kháng với insulin, các tế bào không đáp ứng với insulin, do đó còn gọi là “ĐTĐ không phụ thuộc insulin”.
Đái tháo đường thai kỳ: Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào và / hoặc tăng đường huyết khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai
II. Dấu hiệu nhận biết đái tháo đường
Khi mắc ĐTĐ ở type 1 hoặc type 2, các biểu hiện các triệu chứng thường gặp như: Ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và sút cân.
Ngoài ra, người bệnh còn bị khô miệng, khô da, mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, rụng tóc và rối loạn kinh nguyệt (ở phụ nữ), vết thương lâu lành, có cảm giác kiến bò ở đầu chi...
III. Biến chứng của bệnh đái tháo đường
Biến chứng chính của bệnh ĐTĐ bao gồm biến chứng mạch máu lớn và biến chứng mạch máu nhỏ. Tuy nhiên bệnh ĐTĐ cũng gây ra nhiều tổn thương ở các cơ quan khác như da, răng miệng…
1. Biến chứng mạch máu nhỏ của bệnh ĐTĐ bao gồm:
1.1 Biến chứng mắt ở bệnh nhân ĐTĐ:
Biến chứng mắt là một trong những biến chứng mạch máu nhỏ của bệnh tiểu đường. Biến chứng tiểu đường về mắt không gây ra mù lòa ngay mà sẽ làm suy giảm thị lực một cách từ từ. Biến chứng này thường bị nhầm lẫn với tình trạng mờ mắt do tuổi tác, đặc biệt là ở những người tiểu đường cao tuổi.
Các biến chứng mắt của bệnh tiểu đường khá đa dạng với những dấu hiệu nhận biết khác nhau, nhưng phổ biến nhất vẫn là bệnh võng mạc tiểu đường. Ước tính có tới 30 - 40% người bệnh tiểu đường gặp vấn đề về võng mạc. Mặt khác tiểu đường cũng có thể gây tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, phù hoàng điểm.
- Bệnh võng mạc tiểu đường
Bệnh võng mạc tiểu đường hay bệnh võng mạc đái tháo đường là tình trạng bệnh lý với các tổn thương xảy ra ở võng mạc do tiểu đường gây nên. Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù lòa và tỷ lệ bị bệnh tăng nhanh trong những năm gần đây tại nước ta.
Dấu hiệu nhận biết: Những triệu chứng ban đầu của bệnh võng mạc tiểu đường thường không quá rõ ràng. Người bệnh có thể bị nhìn mờ, tầm nhìn xuất hiện nhiều chấm đen di động, trôi nổi như ruồi muỗi bay. Một số người thì có các dấu hiệu không điển hình như chảy nước mắt, nhức mỏi mắt...
- Phù hoàng điểm
Là một trường hợp đặc biệt của bệnh võng mạc đái tháo đường. Nguyên nhân là do các mạch máu tại võng mạc ở người tiểu đường bị tổn thương làm rò rỉ dịch ra ngoài, từ đó gây nên phù hoàng điểm. Đây là bệnh lý thường gặp làm suy giảm thị lực trung tâm của người tiểu đường.
Dấu hiệu nhận biết: Người bệnh có thể gặp tình trạng tầm nhìn trung tâm bị mờ như gợn sóng, không nhìn thấy màu sắc hoặc màu sắc của vật thể bị thay đổi. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu, không phải người bệnh nào bị phù hoàng điểm cũng xuất hiện các triệu chứng này.
- Tăng nhãn áp ở người tiểu đường
Người tiểu đường có nguy cơ bị tăng nhãn áp cao gấp đôi người bình thường. Nguyên nhân là do đường huyết cao gây áp lực lớn cho dây thần kinh thị giác.
Dấu hiệu nhận biết: tầm nhìn bị hạn chế, xuất hiện các khoảng tối, nhìn mờ như có một màng che phủ trước mắt. Người bệnh có thể thấy buồn nôn và nôn.
- Đục thủy tinh thể
Thể thủy tinh trong mắt là bộ phận giúp nhìn rõ mọi vật. Thủy tinh thể có xu hướng mờ đục dần khi chúng ta già đi. Tuy nhiên, ở người bệnh tiểu đường, ngay cả còn trẻ, thể thủy tinh cũng có thể mờ đục. Hiện tượng này gọi là bệnh lý đục thủy tinh thể tiểu đường.
Dấu hiệu nhận biết: Mắt nhìn mờ hơn, nhìn đôi, nhìn ba. Hay mỏi mắt khi tập chung nhìn vào một vật nào đó. Tăng nhạy cảm với ánh sáng, hay lóa mắt. Nhìn ở ngoài sáng khó hơn khi nhìn ở nơi có bóng râm.
Để phát hiện sớm các biến chứng mắt ở bệnh nhân tiểu đường, Bộ Y tế khuyến cáo người tiểu đường nên đi khám mắt ít nhất mỗi năm 01 lần, kể cả khi không có các triệu chứng trên. Còn khi thấy xuất hiện những bất thường ở mắt, bạn nên đi khám ngay lập tức và tái khám mắt định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ.
1.2 Biến chứng ở thận còn gọi là bệnh thận ĐTĐ
Nguyên nhân chính gây ra suy thận mạn ở người bệnh tiểu đường. Bệnh xuất hiện khi màng đáy cầu thận dày lên, tăng sinh gian mạch và xơ cứng cầu thận. Những thay đổi này gây tăng áp lực cầu thận và suy giảm dần mức lọc cầu thận. Bệnh thận đi kèm tăng huyết áp đẩy nhanh tiến triển bệnh.
1.3 Biến chứng thần kinh còn gọi là bệnh thần kinh ĐTĐ
Biến chứng thần kinh của bệnh tiểu đường có thể gặp ở các nhóm tổ chức thần kinh khác nhau với các triệu chứng khác nhau.
- Dấu hiệu bệnh thần kinh ngoại vi
Biến chứng thần kinh ngoại vi của bệnh tiểu đường là các tổn thương ở dây thần kinh ngoại vi, phổ biến nhất là dây thần kinh bàn chân và chân.
Các triệu chứng thường gặp bao gồm:
-
Tê hoặc ngứa ran ở bàn chân và cẳng chân
-
Đau hoặc cảm giác nóng rát
-
Mất cảm giác ở bàn chân hoặc cẳng chân
-
Đôi khi, các triệu chứng này có thể xảy ra ở bàn tay hoặc cánh tay.
- Dấu hiệu bệnh thần kinh khu trú
Biến chứng này ảnh hưởng đến một dây thần kinh hoặc một khu vực cụ thể tại bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Các triệu chứng có thể xuất hiện một cách đột ngột. Bệnh thường không gây ra các vấn đề lâu dài và các triệu chứng thường cải thiện trong vài tuần đến vài tháng. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:
-
Tức ngực
-
Đau mắt, thay đổi về tầm nhìn
-
Liệt một bên mặt
-
Đau ở một vùng cục bộ trên cơ thể
- Dấu hiệu bệnh thần kinh tự chủ
Bệnh tiểu đường cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh tự chủ – hệ thống kiểm soát các hoạt động vô thức và các chức năng của cơ thể như nhịp tim, tiêu hóa, hô hấp, phản ứng con ngươi, tiểu tiện và kích thích tình dục.
Vì thế, người bệnh bị biến chứng thần kinh tự chủ sẽ có các dấu hiệu như:
-
Tiểu không kiểm soát, không có khả năng làm rỗng bàng quang hoàn toàn
-
Tiêu chảy, táo bón, nôn, buồn nôn, khó nuốt
-
Rối loạn chức năng tình dục
-
Chóng mặt, ngất xỉu
-
Giảm lượng dịch nhờn âm đạo
-
Ra nhiều mồ hôi, có thể ra mồ hôi ban đêm
-
Hạ huyết áp tư thế, nhịp tim nhanh
- Dấu hiệu bệnh thần kinh gần
Biến chứng này sẽ ảnh hưởng đến các dây thần kinh ở đùi, hông hoặc mông, thường gặp ở các bệnh nhân trung niên trở lên. Các triệu chứng có thể không đối xứng giữa 2 chân. Một số biểu hiện thường gặp:
-
Đau dữ dội ở vùng đùi và bụng
-
Loạn cảm ở chân
-
Cơ đùi yếu và teo cơ.
-
Khó khăn khi thay đổi tư thế từ ngồi sang đứng.
-
Đôi khi có giảm cân đáng kể
Những biểu hiện do bệnh thần kinh gần ở người tiểu đường có thể giảm dần khi đường huyết kiểm soát tốt trở lại.
2. Biến chứng mạch máu lớn của bệnh ĐTĐ có tổn thương chính là tình trạng xơ vữa động mạch với các hậu quả chính trên lâm sàng như:
Đột quị não (do thiếu máu não, xuất huyết não), hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua.
Bệnh cơ tim thiếu máu, nhồi máu cơ tim.
Bệnh mạch máu ngoại vi.
Biến chứng tiểu đường phần lớn do đường huyết tăng cao không kiểm soát. Vì vậy, người bệnh cần hiểu rõ về bệnh, cách chăm sóc, chế độ ăn, dùng thuốc đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường. Người bệnh không nên bi quan, lo lắng quá mức dẫn đến chán nản bỏ điều trị gây những biến chứng nguy hiểm.
IV. Biện pháp phòng bệnh đái tháo đường:
1. Duy trì cân nặng hợp lý
Cân nặng cơ thể là vấn đề rất cần được quan tâm đối với người bệnh mắc ĐTĐ, đặc biệt ĐTĐ type 2. Các chuyên gia khuyên rằng bằng cách này hay cách khác phải tiêu bớt chất béo dư thừa trong cơ thể để cải thiện tình hình.
2. Luyện tập thể dục, thể thao
Luyện tập thể dục thể thao không chỉ giúp cơ thể khỏe mạnh mà còn hạn chế nguy cơ béo phì. Thêm vào đó, việc luyện tập còn đem lại hiệu quả trong việc hạ thấp lượng đường và insulin trong máu. Mỗi ngày người bệnh ĐTĐ nên luyện tập khoảng 30 phút. Hãy lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp với sức khỏe như đi bộ, đạp xe, bơi lội...
3. Bỏ thuốc lá
Người mắc bệnh ĐTĐ thường bị tắc mạch ngoại vi, nhất là ở các chi. Hút thuốc lá càng làm mạch chi bị tắc nhiều hơn, trong trường hợp xấu, đôi khi phải dùng đến thủ thuật cắt cụt chân.
Không chỉ dừng lại ở đó, hút thuốc lá còn khiến đàn ông bị “bất lực”. Khi hút thuốc, hàm lượng LDL cholesterol (cholesterol xấu) tăng, kéo theo khả năng mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ cũng tăng.
4. Ăn ít chất béo
Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, chế độ ăn uống khoa học là vấn đề then chốt khống chế bệnh ĐTĐ. Một chế độ ăn lành mạnh, bao gồm các loại thực phẩm ít chất béo và calo, ăn nhiều rau xanh, trái cây, nếu ăn thịt chỉ nên ăn thịt nạc.
5. Ăn nhiều chất xơ
Chất xơ có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh ĐTĐ, bởi nó có thể hạ thấp tỷ lệ đường trong máu. Ngoài ra, chất xơ còn có tác dụng trong việc phòng chống bệnh tim mạch.
6. Bổ sung thêm ngũ cốc
Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên người bệnh ĐTĐ nên ăn ngũ cốc như là một thành phần chủ đạo trong bữa ăn. Bên cạnh đó, người bệnh có thể ăn bổ sung bánh mì đen hay các loại bánh được chế biến từ bột mì cũng đem lại tác dụng như ý cho người bệnh ĐTĐ.
Hạn chế đường, chất béo và cacbonhydrat: cơ thể chúng ta có khả năng hòa tan nhiều loại thức ăn khác nhau theo những tỷ lệ khác nhau: Mất từ 5 phút đến 3 giờ để tiêu hóa cacbonhydrat, 3giờ đến 6 giờ để tiêu hóa protein và phải mất 8 giờ hoặc hơn để “tiêu thụ” hết thức ăn. Đó là lý do tại sao các loại thức ăn khác nhau có những ảnh hưởng khác nhau tới hàm lượng đường trong máu. Tuy nhiên, người bệnh ĐTĐ không nhất thiết phải kiêng vĩnh viễn đồ ngọt. Có điều người bệnh ĐTĐ nên hạn chế và ăn có điều độ.
ThS.BS Trần Đình Hợp