TRĨ: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ
1. ĐẠI CƯƠNG
2. LÂM SÀNG
2.1. Lâm Sàng
-
Đi ngoài ra máu đỏ tươi: Mức độ chảy máu đa dạng, có thể chảy nhiều hoặc rất ít. Máu thường chảy thành giọt, tia hoặc chỉ thấy khi chùi bằng giấy. Máu thường chảy sau khi đi đại tiện, không hòa lẫn với phân, và phân vẫn giữ màu sắc bình thường. Máu phủ lên ngoài phân, thường xuất hiện sau các đợt táo bón kéo dài, phải rặn nhiều khi đi đại tiện.
-
Cảm giác khó chịu ở hậu môn: Đau, rát, căng tức, khó chịu, sưng đau hậu môn. Trĩ lâu ngày không điều trị có thể sưng to và để lại nhiều biến chứng như ngứa ngáy, khó chịu, có thể chảy dịch.
-
Toàn thân: Thường không có dấu hiệu thay đổi. Tuy nhiên, nếu trĩ chảy máu kéo dài, có thể dẫn đến thiếu máu nặng, đôi khi cần phải truyền máu.
-
Thăm khám hậu môn trực tràng:
-
Biến chứng:
-
Chảy máu kéo dài gây thiếu máu.
-
Nghẹt búi trĩ: Búi trĩ sưng to, không tự đẩy lên được, gây đau và khó chịu.
-
Huyết khối búi trĩ: Tắc mạch búi trĩ, dẫn đến sưng to và cục máu đông trong búi trĩ. Trĩ to nhanh, có máu đông đọng bên trong, rất đau và đôi khi có cảm giác sốt.
2.2. Cận Lâm Sàng
-
Soi hậu môn trực tràng: Dùng ống soi hậu môn để xác định số lượng búi trĩ, phân độ búi trĩ, và phát hiện các biến chứng. Qua soi, có thể xác định trĩ nội, trĩ ngoại.
-
Công thức máu: Thiếu máu có thể gặp khi trĩ chảy máu kéo dài.
-
Đông máu: Thường bình thường.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn Đoán Xác Định
Chẩn đoán xác định bằng nội soi hậu môn trực tràng để xác định các kiểu trĩ:
-
Trĩ ngoại: Búi trĩ dưới đường lược, lòi ra khỏi ống hậu môn, có thể nhìn thấy từ bên ngoài.
-
Trĩ nội: Các búi trĩ nằm trên đường lược, thường có 3 búi ở vị trí 11 giờ, 5 giờ và 2 giờ.
-
Trĩ vòng: Nhiều búi trĩ liên kết với nhau.
-
Trĩ hỗn hợp: Kết hợp cả trĩ nội và trĩ ngoại.
3.2. Phân Độ Trĩ
-
Trĩ nội độ I: Tĩnh mạch giãn cương tụ, đội niêm mạc phồng lên trong lòng trực tràng, không lòi ra ngoài khi rặn.
-
Trĩ nội độ II: Các tĩnh mạch giãn mạnh, khi rặn búi trĩ sa ra ngoài nhưng tự co lên được.
-
Trĩ nội độ III: Búi trĩ sa ra ngoài khi rặn, không tự co lên được, phải đẩy lên.
-
Trĩ độ IV: Búi trĩ luôn sa ra ngoài, không thể đẩy lên.

3.3. Chẩn Đoán Phân Biệt
-
Ung thư ống hậu môn: Phân có máu đỏ tươi, đau rát hậu môn, thay đổi hình dạng phân (dẹt). Soi ống hậu môn thấy khối u sùi loét.
-
Sa trực tràng: Niêm mạc trực tràng sa ra ngoài mà không có mạch máu căng giãn.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Điều Trị Nội Khoa
4.2. Điều Trị Ngoại Khoa
-
Chỉ định:
-
Trĩ chảy máu nhiều, trĩ ngoại, trĩ nội ngoại kết hợp.
-
Khi phương pháp nội khoa không hiệu quả.
-
Trĩ có biến chứng huyết khối, nghẹt.
-
Trĩ độ 3 – 4.
-
Phẫu thuật:
Trĩ là bệnh lý phổ biến có thể gây ra nhiều khó khăn và biến chứng nếu không được điều trị kịp thời. Việc thay đổi lối sống và sử dụng các phương pháp điều trị nội khoa có thể giúp giảm thiểu triệu chứng. Trong trường hợp trĩ nặng hoặc có biến chứng, điều trị ngoại khoa sẽ là phương án hiệu quả. Phụ nữ cần theo dõi các triệu chứng và thăm khám bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường để được điều trị kịp thời.